Bán Konjac Gum - chất làm đặc, chất ổn định, chất tạo keo - Konjac, một loại thực phẩm nông nghiệp truyền thống có lịch sử 1500 năm ở cả Trung Quốc và Nhật Bản. Nó là củ (rễ) của cây lâu năm Amorphophallus konjac. Độ ẩm có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của bột konjac khô. Củ konjac tươi có hàm lượng nước cao (80% -85%) nên dễ bị mốc, hư hỏng, không bảo quản được lâu. Do đó, để kéo dài thời hạn sử dụng, konjac thường được chế biến thành các lát hoặc dăm sấy khô để giảm hàm lượng nước (thường khoảng 15%) sau khi thu hoạch.
Tên hóa học: Konjac Gum.
Chỉ số quốc tế: E425.
Lĩnh vực: Chất tạo keo, chất làm đặc, chất nhũ hoá, chất ổn định.
Độ tinh khiết: >99.0%.
Mùi: với mùi vốn có của konjac.
Hình thức: bột màu trắng, kem đến rám nắng nhẹ.
Hàm lượng glucomannan: không dưới 75%.
Độ nhớt: ≥ 23.000 mpa.s.
Độ tan: phân tán trong nước nóng hoặc lạnh tạo thành một dung dịch có độ nhớt cao với đô pH giữa 4,0 và 7,0. Khả năng hoà tan tăng khi nhiệt tăng và có khuấy.
Nhiệt độ sôi: 228°C.
Ứng dụng Konjac Gum
+ Ito konnyaku là loại thức ăn Nhật Bản bao gồm konjac được cắt thành dải giống mỳ. Nó thường được bán trong túi nhựa với nước đi kèm. Nó được sử dụng trong sukiyaki và oden. Tên gọi theo đúng nghĩa là “sợi konjac”.
+ Konnyaku Nhật Bản được tạo bởi quá trình trộn bộn konjac với nước và nước chanh. Hijiki thường được cho vào để tạo hương vị và màu tối đặc trưng. Không có phụ gia tạo màu, konnyaku có màu trắng mờ. Nó sau đó được đun sôi và làm lạnh để đóng rắn. Konnyaku ở dạng mỳ gọi là shirataki và sử dụng trong thực phẩm như sukiyaki và gyudon.
+ Konjac được dùng ở tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc; hành tên là moyu, và thạch gọi là “konjac tofu” hoặc “snow tofu”
+ Bột Konjac corm có mùi 'tanh' đáng chú ý và được sử dụng như một thành phần trong các sản phẩm hải sản thay thế thuần chay.
+ Nó có thể được kết hợp thành các phiên bản không có sản phẩm động vật của sò điệp, cá, tôm (tôm), cua, v.v. Đối với các món ăn Trung Quốc, gel konjac dạng sợi mỏng có thể được sử dụng thay thế cho vây cá mập khi chế biến phiên bản nhái của cá mập súp vây.
+ Konjac và Gum konjac glucomannan là hai hydrocolloid tan trong nước có thể được sử dụng làm chất làm đặc, chất ổn định, chất tạo keo, chất tạo màng và chất thay thế chất béo trong thực phẩm, với phụ gia thực phẩm Châu Âu lần lượt là E425 (i) và E425 (ii). Sự khác biệt giữa hai thành phần này chủ yếu là độ tinh khiết của glucomannan trong chúng. Glucomannan là chất xơ và là thành phần chức năng chính trong bột konjac. Hàm lượng này được yêu cầu ≥ 75% trong kẹo cao su konjac, trong khi cần hơn 95% trong konjac glucomannan.
Không giống như Xanthan Gum, Guar Gum hoặc Locust Bean Gum, Konjac là loại không ion và do đó không thể bị ảnh hưởng bởi muối trong hệ thống. Ở nhiệt độ môi trường, konjac gum vẫn ổn định mà không có kết tủa ngay cả khi độ pH giảm xuống mức dưới 3,3. Khi Konjac Gum được sử dụng thay vì Locust Bean Gum trong chất ổn định và được thêm vào kem, pho mát và các sản phẩm từ sữa khác, nó sẽ ổn định chất lượng của chúng bằng cách ngăn chặn sự phát triển của các tinh thể đá.