Kali cacbonat, K2CO3, xuất hiện dưới dạng bột màu trắng hoặc tinh thể rắn không màu và có vị mặn. Còn được gọi là bồ tạt hoặc tro ngọc trai, nó có thể được sử dụng trong các phòng thí nghiệm dược phẩm như một chất làm khô hoặc là nguồn cung cấp kali. Nó cũng được sử dụng trong bình chữa cháy, làm xà phòng, làm thủy tinh và làm mềm nước. Nó cũng được tìm thấy trong viên sủi bọt. Viên sủi và bột sủi có sẵn để cung cấp kali khi lượng kali trong máu thấp do chế độ ăn uống không điều độ, buồn nôn và nôn, tiêu chảy hoặc sử dụng một số loại thuốc như corticosteroid hoặc thuốc lợi tiểu. Chúng tan nhanh, ổn định, thuận tiện và dễ mang theo.
Hơn nữa, nó là dung môi nhanh chóng trong nước nhưng không hòa tan trong etanol, CH3) 2CO và rượu. Tuy nhiên, nó có độ pH là 11,6 và nó là một phần thiết yếu của kali.

Kali cacbonat trong phân bón nông nghiệp được sử dụng rộng rãi trong sản xuất trái cây và rau quả. Phân bón kali quan trọng hơn bao giờ hết để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, đủ đáp ứng cho dân số toàn cầu ngày càng tăng.
Kali cacbonat là một loại bột màu trắng được sử dụng để làm xà phòng, thủy tinh và các vật dụng khác. Nó là một chất hóa học còn được gọi là chất ăn da. K2CO3 được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp khác nhau. Vì vậy, K2CO3 là gì là một câu hỏi phổ biến được đặt ra bởi cả những người làm xà phòng và những người làm xà phòng. Nói một cách đơn giản, kali là một loại muối kiềm có thể được chiết xuất tự nhiên hoặc từ tro thực vật. Trong quá trình sản xuất xà phòng, bạn có thể sử dụng bồ tạt để làm xà phòng lỏng hoặc xà phòng bán rắn như xà phòng đen. Kali cacbonat được sử dụng phổ biến nhất trong sản xuất xà phòng và tham gia vào các quá trình khác, bao gồm xà phòng hóa chất béo theo cách khác với việc đốt cháy kiềm và sau đó chuyển axit béo thành xà phòng bằng cách trung hòa chúng với natri hoặc kali hoặc hydrat cacbonat.
Kali cacbonat trong sơn: Kali cacbonat (được gọi là hoa ngọc trai trong các công thức nấu ăn cổ) thường được sử dụng để làm cứng cánh hoa hồng trong các công thức sơn mài. Nó cũng được sử dụng để tạo nhũ tương sáp để làm sáp punic. Công thức làm sáp Ponic như sau: Kali cacbonat có thể được sử dụng để tạo sáp trong sơn. Cứ một pound sáp trắng, có thể sử dụng 24 ounce kali (kali cacbonat), hòa tan trong hai cốc nước và nhẹ nhàng đun nóng. Đối với nguyên liệu này, đun sôi sáp trong nửa giờ và cắt nhuyễn, sau đó lấy ra khỏi bếp và để nguội. Sáp nổi ở dạng xà phòng trắng và chất tiết này với nước tạo ra nhũ tương, được gọi là sữa sáp hoặc sáp phân hủy. Nguyên liệu đã chuẩn bị này có thể được trộn với nhiều màu sắc khác nhau. Kali cacbonat được sử dụng để thay đổi hiệu ứng màu sắc và như một chất Chất trợ dung làm thay đổi màu men đồng oxit từ xanh lục sang vàng rồi chuyển sang xanh lam nhạt. Kali cacbonat được dùng để sơn chậu.
Tất cả các muối cacbonat đều nằm trong danh sách an toàn của FDA. Không có bằng chứng trong các thông tin hiện có về canxi cacbonat, kali cacbonat, kali bicacbonat, natri cacbonat, natri bicacbonat, hoặc natri sesquicacbonat chứng minh hoặc đưa ra những cơ sở hợp lý để nghi ngờ có nguy cơ đối với công chúng khi sử dụng ở mức bình thường hiện nay hoặc điều đó có thể được mong đợi một cách hợp lý trong tương lai.