THÔNG TIN CHI TIẾT
Sữa bột không béo và bột sữa gầy khá giống nhau tuy nhiên chúng được định nghĩa theo hai bộ quy định và hai cơ quan có thẩm quyền khác nhau. NDM do Tổ chức quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ định nghĩa, trong khi SMP do CODEX Alimentarius định nghĩa. Cả hai sản phẩm đều thu được bằng cách loại bỏ nước khỏi sữa gầy tiệt trùng. Cả hai sản phẩm có độ ẩm nhỏ hơn hoặc bằng 5% (theo trọng lượng) và hàm lượng chất béo sữa nhỏ hơn hoặc bằng 1,5% (theo trọng lượng). Sự khác nhau giữa hai sản phẩm là bột sữa gầy có hàm lượng đạm sữa là 34%, trong khi sữa bột không béo không có mức protein tiêu chuẩn.
Sữa bột không béo và bột sữa gầy được phân loại sử dụng như các nguyên liệu, theo xử lý nhiệt được sử dụng trong quá trình sản xuất chúng. Có ba mức phân loại chính: nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình và nhiệt độ thấp. Sữa bột không béo và bột sữa gầy được sấy phun có hai loại: loại bình thường hay loại không kết tụ (không tan nhanh) và loại kết tụ (tan nhanh).
Ứng dụng điển hình
Dành cho bánh nướng, bánh kẹo, sữa, sản phẩm từ thịt và hỗn hợp pha sẵn như:
- Nguồn chất khô sữa không béo giá trị
- Nguồn chất khô sữa chức năng
- Sữa bột không béo & bột sữa gầy được xử lý ở nhiệt độ cao rất quan trọng để tăng thể tích ổ bánh mỳ
- Sữa bột không béo & bột sữa gầy được xử lý ở nhiệt độ thấp rất quan trọng để tối ưu hóa những đặc tính về cảm quan trong các loại thực phẩm và thức uống từ bơ sữa
- Nguyên liệu thay thế một phần cho đạm whey cô đặc, cung cấp hàm lượng lactose tương tự nhưng các loại protein và khoáng chất/chất khoáng khác nhau
- Một nguyên liệu sữa dễ vận chuyển và bảo quản